Quan hệ tình cảm với người có gia đình là hành vi của cá nhân gián tiếp hoặc trực tiếp tác động đến hạnh phúc gia đình người khác. Hãy cùng Luật DEMO giải đáp vấn đề quan hệ tình cảm với người có gia đình có tội không một cách chi tiết và dễ hiểu nhất trong bài viết dưới đây. Người có quan hệ tình cảm, tình dục hoặc sống chung như vợ chồng với người đã có vợ/chồng hợp pháp. Nếu đã biết người này có vợ/chồng hợp pháp nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ tình cảm thì đây có thể xem là tội cố tình phá hoại hạnh phúc gia đình của người khác. Quan hệ tình cảm với người có gia đình Quan hệ tình cảm với người có gia đình có vi phạm pháp luật không? Tại bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi bổ sung năm 2017 có quy định về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng tại Điều 182 và được cấu thành từ những yếu tố sau: Về khách thể Người quan hệ tình cảm với người có gia đình là người có hành vi xâm hại, phá vỡ, làm ảnh hưởng đến nguyên tắc cơ bản tại Điều 2 của Luật hôn nhân và gia đình là một vợ một chồng. Về chủ thể Nếu người chưa có vợ hay chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thì đã vi phạm Điều 182 Bộ luật Hình sự, bất cứ người nào có đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự mà thực hiện các hành vi trên thì đều có khả năng bị xử phạt theo loại tội phạm này. Về mặt khách quan Người quan hệ với người đã có gia đình có các hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng dẫn đến những hậu quả được quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự: Người nào chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng, làm cho quan hệ hôn nhân của bên kia dẫn đến ly hôn; làm cho vợ, chồng hoặc con của bên kia tự sát,……. Về mặt chủ quan Người phạm tội quan hệ với người đã có gia đình vi phạm chế độ một vợ, một chồng có lỗi cố ý. Tùy vào suy nghĩ của người phạm tội có mong muốn hậu quả xảy ra hay không để xác định đây là lỗi cố ý trực tiếp hay cố ý gián tiếp. Quan hệ tình cảm với người có gia đình là vi phạm chế độ một vợ một chồng Quan hệ tình cảm với người có gia đình bị xử lý như thế nào? Như đã phân tích ở trên, hiện nay pháp luật đã có quy định về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng. Vì vậy sẽ bị xử phạt theo 2 mức sau: Xử phạt hành chính Theo trích dẫn Điều 48, Nghị định 67/2015/NĐ-CP của Chính phủ cho biết người đang có vợ/ chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác; đang có vợ/ chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ/ chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ sẽ bị phạt hành chính 1-3 triệu đồng. Truy cứu trách nhiệm hình sự Trường hợp hành vi thuộc các tình tiết như làm cho quan hệ hôn nhân của bên đã có gia đình dẫn tới ly hôn; đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm; làm cho vợ, chồng hoặc con của bên đó tự sát, hoặc đã có quyết định của tòa án hủy việc kết hôn hoặc chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với quy định nhưng vẫn duy trì mối quan hệ thì người vi phạm sẽ bị xử lý hình sự về tội Vi phạm chế độ một vợ, một chồng. Tùy vào tình tiết mà người bị kết tội sẽ phải nhận mức án thấp nhất là cải tạo không giam giữ đến một năm và nặng nhất là phạt tù đến 3 năm. Hướng dẫn cách xử lý khi phát hiện có người phá hoại gia đình mình Luật Hôn nhân và gia đình chỉ công nhận quan hệ hôn nhân một vợ, một chồng và cấm nghiêm các hành vi chưa có vợ/chồng mà có quan hệ tình cảm với người mình biết là đã có gia đình. Những hành vi này là vi phạm pháp luật, do đó khi phát hiện vợ/chồng có hành vi này thì có thể tố cáo đến Cơ quan thẩm quyền để xử phạt hành chính hoặc hình sự. Tùy vào tình hình và tính cách của mỗi người sẽ có những phương án giải quyết khác nhau, có người chọn giải quyết trong im lặng thực hiện thủ tục ly hôn, có người thì lựa chọn tố cáo hành vi trên. Nhưng xét về mọi mặt, thì hành vi quan hệ với người có gia đình là hành vi đáng lên án, vi phạm chuẩn mực đạo đức của xã hội. Mẫu đơn tố cáo hành vi quan hệ bất chính với người đã có gia đình >> Tải về: Mẫu đơn tố cáo hành vi quan hệ bất chính với người đã có gia đình 2022 Post navigation Cách trình bày nguyên nhân ly hôn trong đơn ly dị hợp pháp Hợp đồng hôn nhân có hợp pháp không?